Một tác phẩm là thành quả của sự sáng tạo, trí tuệ, thời gian và công sức của người tạo ra nó, đem đến những tri thức mới cho nhân loại. Việc phổ biến tác phẩm rộng rãi để được công chúng công nhận là điều tác giả hướng đến. Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ hiện đại thì việc phổ biến tác phẩm dễ dẫn đến việc bị sao chép, xâm phạm quyền tác giả. Vậy làm sao để tác phẩm đến được với công chúng mà vẫn bảo vệ được quyền của tác giả đối với tác phẩm đó? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
I. Những quy định cơ bản về quyền tác giả:
1.Khái niệm:
- Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. (Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005)
- Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. (Khoản 7 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005)
2. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2009.
“Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: ) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì pháp luật Việt Nam không bắt buộc tác giả phải đăng ký quyền tác giả. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Nhưng để bảo vệ sự sáng tạo, sự lao động trí tuệ đối với tác phẩm thì tác giả nên đăng ký quyền tác giả để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Đó là cơ sở để chứng minh nếu có tranh chấp phát sinh hoặc các hành vi xâm phạm quyền tác giả.
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan. (Điều 54 Luật sở hữu trí tuệ 2005).
II. Thủ tục đăng ký quyền tác giả
Đăng ký quyền tác giả là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả (khoản 1 Điều 49 Luật sở hữu trí tuệ 2005).
1. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả:
Theo quy định tại Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005 và Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, đơn đăng ký quyền tác giả bao gồm:
- Tờ khai đăng ký quyền tác giả.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả;
- Hai (02) bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả;
- Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
- Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
- Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.
Các tài liệu quy định phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
2. Chủ thể nộp và cách thức nộp hồ sơ:
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì chủ thể nộp hồ sơ là:
- Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp.
Cách thức nộp: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
- Đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả Luật Sở hữu trí tuệ có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả.
Cách thức nộp: Nộp trực tiếp
Nơi tiếp nhận: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng).
3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Cơ sở pháp lý: Điều 52 Luật sở hữu trí tuệ 2005
- Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp đơn.
- Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
5. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả:
Cơ sở pháp lý: Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC
Mức thu phí được quy định như sau:
Stt |
Loại hình tác phẩm |
Mức thu |
I | Đăng ký quyền tác giả | |
1 |
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm nhiếp ảnh. |
100.000 |
2 |
a) Tác phẩm kiến trúc; b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. |
300.000 |
3 |
a) Tác phẩm tạo hình; b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. |
400.000 |
4 |
a) Tác phẩm điện ảnh; b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. |
500.000 |
5 | Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính | 600.000 |
II | Đăng ký quyền liên quan đến tác giả | |
1 | Cuộc biểu diễn được định hình trên: | |
a) Bản ghi âm; b) Bản ghi hình; c) Chương trình phát sóng. |
200.000
300.000 500.000 |
|
2 | Bản ghi âm | 200.000 |
3 | Bản ghi hình | 300.000 |
4 | Chương trình phát sóng | 500.000 |